ỦY BAN DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
BẢNG SO SÁNH GIỮA HIẾN PHÁP
NĂM 1992
VỚI DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
Tháng 12 - 2012
LỜI NÓI ĐẦU
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Trải qua mấy
nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh
dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân
nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt
Nam.
Từ năm 1930,
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy
gian khổ hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời. Tiếp đó, suốt mấy chục năm, nhân dân các dân tộc nước ta đã liên
tục chiến đấu, với sự giúp đỡ quý báu của bè bạn trên thế giới, nhất là các
nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh
liệt, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử,
đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải phóng
đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân.
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi
tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc
đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.
Qua các thời kỳ kháng chiến kiến
quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm
1980.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề
xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết
định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ
mới.
Hiến pháp này quy định chế độ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý.
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác -
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện phát huy truyền
thống yêu nước, đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây
dựng đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu
nghị, hợp tác với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành
những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
|
Trải qua mấy nghìn
năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng
để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa,
kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ
năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu
dài, đầy gian khổ, hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng
9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa ra đời.
Với khát vọng độc lập, tự do, bằng tinh thần tự lực, tự cường, cùng với sự
giúp đỡ quý báu của bạn bè và nhân dân thế giới, nhân dân ta đã giành chiến
thắng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước và làm
nghĩa vụ quốc tế; xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới,
giành được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa lịch sử.
Qua các thời kỳ
kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959,
Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Mỗi bản Hiến pháp đều ghi nhận
những thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân Việt Nam đã đạt được, tạo nền
tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển đất nước.
Dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể chế hóa Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện
chủ quyền nhân dân, Hiến pháp này tiếp tục khẳng định ý chí của nhân dân và
chủ quyền quốc gia; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân; phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện công bằng xã hội; tăng cường quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Nhân dân Việt Nam,
với truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, xây dựng và thi hành Hiến pháp
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
|
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI
HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Chương I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Chương
XI
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA, THỦ ĐÔ, NGÀY QUỐC
KHÁNH
|
Chương I
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
|
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
|
Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập,
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
|
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
|
Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.
Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
|
Điều
3
Nhà nước bảo đảm và
không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm
trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
|
Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà
nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
|
Điều 4
Đảng Cộng sản Việt
Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
|
Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
3.
Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
|
Điều
5
Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam.
Nhà
nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện
chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
1.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân
tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hoà nhập vào sự phát triển chung của
đất nước.
|
Điều 6
Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan
đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.
Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
|
Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước.
|
Điều 7
Việc bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Đại biểu Quốc hội bị
cử tri hoặc Quốc hội bãi nhiệm và đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc
Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
|
Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
1.
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
|
Điều 8
Các cơ quan nhà nước,
cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền.
Điều 12
Các cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và
chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công
dân đều bị xử lý theo pháp luật.
|
Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8,
Điều 12)
1.
Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Nền hành chính
quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và hoàn thiện để phục vụ nhân dân. Cán
bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật,
phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
|
Điều 9
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân
dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến
pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử
và cán bộ, viên chức nhà nước.
Nhà nước tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
|
Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các
giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt
trận phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân
dân, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật, giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức.
3.
Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.
|
Điều 10
Công
đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao
động cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động
khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên
chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
|
Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công
đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
|
Điều 13
Tổ quốc Việt Nam là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Mọi âm mưu và hành
động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
|
Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
1.
Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2.
Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp
luật.
|
Điều 14
Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị,
mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và
quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích
cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
|
Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các
nước, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
|
Điều
141
Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều
rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều 142
Quốc
huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và
dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 143
Quốc ca nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến quân ca".
Điều 145
Ngày tuyên ngôn độc lập 2
tháng 9 năm 1945 là ngày Quốc khánh.
|
Điều 13 (ghép và giữ nguyên các
điều 141, 142, 143, sửa đổi, bổ sung Điều 145)
1. Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa,
ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4.
Ngày Quốc khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
|
Điều 144
Thủ đô nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
|
Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)
Thủ
đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
|
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
HIẾN PHÁP 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
|
Chương V
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
|
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN |
Điều 50
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn
trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và
luật.
|
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nhà nước và
xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng.
|
|
Điều 16 (mới)
1. Mọi người có
nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
2. Không được lợi dụng quyền con
người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
|
Điều 52
Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật.
|
Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1. Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
|
Điều 49
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
|
Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
1. Công dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam
không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
giao nộp cho Nhà nước khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
|
Điều 75
Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước
bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp
phần xây dựng quê hương, đất nước.
|
Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt
Nam.
2. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê
hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
|
Điều 51
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân.
Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công
dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp
và luật quy định.
|
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
1. Quyền công dân
không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Quyền và nghĩa vụ
của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
3. Công dân
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
|
|
Điều 21 (mới)
Mọi người có
quyền sống.
|
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân
thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ
trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
|
Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
1. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
2. Nghiêm cấm mọi
hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ
phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học,
dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm khác trên cơ thể người
phải được người đó đồng ý.
|
Điều 73
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát,
thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Không được phép thu
thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đó đồng ý.
2. Mọi người có
quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác.
Việc bóc mở, kiểm
soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác do pháp luật quy định.
|
Điều 68
Công dân có quyền tự do đi lại và
cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy
định của pháp luật.
|
Điều 24 (giữ nguyên Điều 68)
Công dân có quyền tự
do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về
nước theo quy định của pháp luật.
|
Điều 70
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp
luật.
Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo
được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp
luật và chính sách của Nhà nước.
|
Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
1. Mọi người có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các
tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nơi thờ tự của tín ngưỡng,
tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
3. Không ai được xâm phạm tự do
tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
|
Điều 69
Công dân có quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Công dân có quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, được thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của
pháp luật.
|
Điều 63
Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi
mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với
phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền
lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên
chức nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh
đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện
để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình
trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ
sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ
nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của
người mẹ.
|
Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
1. Công dân nam, nữ
bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội và gia đình.
2. Nhà nước có chính
sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công dân nữ và nam trên mọi lĩnh vực. Nhà
nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát
huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi phân
biệt đối xử về giới.
|
Điều 54
Công dân, không phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ
hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Công dân đủ mười tám
tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử
vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
|
Điều 53
Công dân có quyền tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân.
|
Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
1. Công dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của địa phương và cả nước.
2.
Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công
dân.
|
Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công dân có quyền biểu quyết khi
Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
|
|
Điều 74
Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất
cứ cá nhân nào.
Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà
nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử
lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và
phục hồi danh dự.
Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo
làm hại người khác.
|
Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
1. Mọi
người có quyền
khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị
thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự
theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc
trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu
khống, vu cáo làm hại người khác.
|
Điều 72
Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình
phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử
trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi
danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử
gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh.
|
Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
1. Không ai bị coi
là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội
có quyền được Tòa án xét xử. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
3. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét
xử có quyền sử dụng trợ giúp pháp lý của người bào chữa.
4. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm
giam, bị điều tra, truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt
hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật
trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử gây thiệt hại
cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
|
Điều 58
Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài
sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất
được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và
quyền thừa kế của công dân.
|
Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
1. Mọi người có
quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt,
tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định
tại Điều 57 và Điều 58.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền
thừa kế được pháp luật bảo hộ.
|
Điều 57
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
|
Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
1. Mọi người có
quyền tự do kinh doanh.
2. Nhà nước bảo hộ
quyền tự do kinh doanh.
|
Điều 67
Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được
hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn
định.
Những người và gia đình
có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
Người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp
đỡ.
|
Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
Công dân có quyền được bảo đảm an
sinh xã hội.
|
Điều 62
Công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy
hoạch và pháp luật. Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho thuê
được bảo hộ theo pháp luật.
|
Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)
1. Công dân có quyền
có nơi ở hợp pháp.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều
kiện để công dân có nơi ở.
|
Điều 73
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát,
thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp.
2. Không ai được tự
ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác nếu không được người đó đồng ý.
Việc khám xét chỗ ở
do luật định.
|
Điều 55
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng
nhiều việc làm cho người lao động.
Điều 56
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ
lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ
tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà
nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức
bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
|
Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1. Công dân có quyền
làm việc, lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và nơi làm việc.
2. Nghiêm cấm các hành vi phân
biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng người lao động chưa thành niên trái
pháp luật.
|
Điều 64
Gia đình là tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình.
Hôn nhân theo nguyên tắc
tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành
những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha
mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân
biệt đối xử giữa các con.
|
Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
1. Nam, nữ có quyền
kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia
đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
|
Điều 65
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục.
|
Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)
1.
Trẻ em có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục.
2. Nghiêm cấm hành hạ, ngược đãi,
bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền
trẻ em.
|
Điều 66
Thanh niên được gia đình, Nhà nước và xã hội
tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi
dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
|
(Bỏ Điều
66 Hiến pháp 1992)
|
Điều 39
Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất
quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực
lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng;
kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền
với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân;
thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức
khoẻ.
Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm
sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.
Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản
xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân
dân.
Điều 61
Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ
sức khoẻ.
Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ
miễn, giảm viện phí.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định
về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán,
tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tuý khác. Nhà nước quy
định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm.
|
Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
1. Công
dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y
tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2.
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của người khác và
cộng đồng.
|
Điều 59
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học
phí.
Công dân có quyền học văn hoá và học nghề
bằng nhiều hình thức.
Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã
hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.
Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và
học nghề phù hợp.
|
Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Công dân có quyền và nghĩa vụ học
tập.
|
Điều 60
Công dân có quyền nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt
động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
|
Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
1. Mọi người có
quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệ thuật.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà
nước bảo hộ.
|
|
Điều 44 (mới)
Mọi người có quyền
hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ
sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.
|
|
Điều 45 (mới)
Công dân có
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp.
|
|
Điều 46 (mới)
1. Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành.
2. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ
môi trường.
|
Điều 76
Công dân phải trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
|
Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Công dân có nghĩa vụ
trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
|
Điều 77
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và
quyền cao quý của công dân.
Công dân phải làm nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
|
Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
Bảo vệ Tổ quốc là
nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham
gia xây dựng quốc phòng toàn dân; việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ
quân sự do luật định.
|
Điều 79
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và
pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn
bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
|
Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Công dân có nghĩa vụ chấp hành
Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
|
Điều 80
Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và
lao động công ích theo quy định của pháp luật.
|
Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế.
|
Điều 81
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam
phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
|
Điều 51 (giữ nguyên Điều 81)
Người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước
bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt
Nam.
|
Điều 82
Người nước ngoài đấu tranh vì tự
do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự
nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xem xét việc cho cư trú.
|
Điều
52 (giữ nguyên Điều 82)
Người nước ngoài đấu tranh vì tự
do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự
nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xem xét việc cho cư trú.
|
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN
HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Chương II
CHẾ ĐỘ KINH TẾ
Chương III
VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
|
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
|
Điều 15
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 43
Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp
tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, khoa
học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao.
|
Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực,
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
|
Điều 15
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 16
Mục đích chính sách kinh tế của
Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều
hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh
tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Các thành phần kinh tế đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh
doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng phát triển lâu
dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà
nước thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 19
Kinh tế nhà nước được củng
cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò
chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
Điều 20
Kinh tế tập thể do công dân góp
vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức
trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
Nhà nước tạo điều kiện để củng cố
và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Điều 21
Kinh tế cá thể, tiểu chủ,
kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không
bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân
sinh.
Kinh
tế gia đình được khuyến khích phát triển.
|
Điều 54 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16,
19, 20, 21 và 25)
1.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp
luật.
|
Điều 24
Nhà nước
thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các
hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế trên nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất
trong nước.
Điều 26
Nhà nước thống nhất quản lý nền
kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm
và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá
nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
|
Điều 55 (sửa đổi, bổ sung Điều 24,
Điều 26)
1.
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế vận
hành theo quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà
nước giữa các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm phát
triển hợp lý, hài hòa giữa các vùng, địa phương và tính thống nhất của nền
kinh tế quốc dân.
2. Nhà nước thống nhất quản lý
hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức hợp tác kinh tế với các
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật và thông
lệ quốc tế.
|
Điều 22
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước
bảo hộ.
Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều
23
Tài
sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá.
Trong
trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.
Thể thức trưng mua, trưng dụng do
luật định.
Điều 25
Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt
Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm
quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc
hữu hoá.
Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
|
Điều 56 (sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23 và 25)
1.
Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
3. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân
được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Trong trường hợp thật cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng
do luật định.
|
Điều
17
Đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư
vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều
18
Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử
dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
|
Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên thiên
nhiên khác, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý
theo quy định của pháp luật.
|
Điều
18
Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử
dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
|
Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)
1.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn.
Người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm, đúng mục đích; được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các nghĩa
vụ liên quan theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản được
pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân sử dụng có bồi thường theo quy định của pháp luật trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
|
|
Điều 59 (mới)
1.
Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài
chính công khác được Nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng hiệu quả, công
bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước là thống
nhất gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
|
Điều
27
Mọi
hoạt động kinh tế, xã hội và quản lý Nhà nước phải thực hành chính sách tiết
kiệm.
|
Điều 60 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí, tham nhũng
trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
|
Điều 55
Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo
ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.
Điều 56
Nhà nước ban hành chính sách, chế
độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với
viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển
các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
|
Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1.
Tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo việc làm, có thu
nhập thỏa đáng cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
|
Điều
39
Nhà
nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của
nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền
y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát
triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát
triển y tế Nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện
để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ.
Nhà
nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi
và dân tộc thiểu số.
Nghiêm
cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái
phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.
Điều
40
Nhà nước, xã hội, gia đình và công
dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương trình
dân số và kế hoạch hoá gia đình.
|
Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)
1.
Nhà nước ban hành chính sách đầu tư, phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe của nhân dân; huy động các nguồn lực để xây dựng nền y tế hiện đại,
công bằng, hiệu quả; phát triển nền y học Việt Nam theo hướng kết hợp đông y
và tây y, phòng bệnh và chữa bệnh; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và tạo
điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe; ưu tiên thực hiện chương
trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số và
các vùng đặc biệt khó khăn khác.
2. Nhà nước, xã hội, gia đình và
công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện
kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm quy mô, cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất
lượng dân số.
|
Điều 67
Thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo
điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có
đời sống ổn định.
Những người và
gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
Người già, người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
|
Điều 63 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
1. Nhà nước phát
triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ, công bằng,
bền vững, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn.
2. Nhà nước và xã hội tôn vinh,
khen thưởng, thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.
|
Điều
30
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát
huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài
năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự
nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy;
bài trừ mê tín, hủ tục.
Điều
31
Nhà nước tạo
điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng
gia đình có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ
nghĩa, có tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc
trên thế giới.
Điều
32
Văn học, nghệ thuật góp phần bồi
dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam.
Nhà nước đầu tư phát triển văn
hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được thưởng thức những
tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài năng
sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
Nhà nước phát triển các hình thức
đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích các hoạt động văn
học, nghệ thuật quần chúng.
Điều
33
Nhà nước phát triển công tác thông
tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thư viện và các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hoá,
thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối
sống tốt đẹp của người Việt Nam.
Điều 34
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ,
tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các
di sản văn hoá, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh.
Nghiêm cấm các hành động xâm phạm
đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam,
thắng cảnh.
|
Điều 64 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32,
33 và 34)
1. Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển của đất nước. Nhà nước và
xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, tiến bộ; bảo tồn, kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
2.
Phát triển văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh
của nhân dân, góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn của người Việt Nam;
phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu
cầu thông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
3.
Xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt
Nam giàu lòng yêu nước, có văn hóa, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công
dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng
hoạt động văn hóa, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân
cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, truyền bá tư tưởng, xuất bản phẩm và các hình thức khác có nội dung phản
động, đồi trụy; mê tín, dị đoan.
|
Điều 35
Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc,
có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 37
Phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước xây dựng và thực hiện
chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ
tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các
thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công
nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất
lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an
ninh quốc gia.
|
Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 37)
Phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
|
Điều 35
Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục
tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có
niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 36
Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước phát triển cân đối hệ
thống giáo dục gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học
cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức
giáo dục khác.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu
tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các
vùng đặc biệt khó khăn.
Các đoàn thể nhân dân trước hết là
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh
tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên
và nhi đồng.
|
Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 36)
1.
Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực của công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào
tạo người lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, ưu tiên đầu tư và tạo
điều kiện thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; quy định phổ cập giáo
dục; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo
dục ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn
khác.
3. Nhà nước và xã hội tạo điều
kiện học tập để phát triển tài năng. Người khuyết tật và những người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học văn hoá và
học nghề phù hợp.
|
Điều 37
Phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước xây dựng và thực hiện
chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ
tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các
thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công
nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất
lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an
ninh quốc gia.
Điều 38
Nhà nước đầu tư và khuyến khích
tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những hướng
khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán
bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành
nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến;
phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nghiên
cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
|
Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều
37, Điều 38)
1. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt, là động lực thúc đẩy
phát triển đất nước. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ
quản lý, phát triển văn hóa, kinh tế tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo
vệ môi trường và sức khỏe của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công
nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học,
công nghệ hiện đại trên thế giới; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; bảo đảm
quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo khoa học, công nghệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người tham gia và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa
học, công nghệ.
|
Điều 41
Nhà nước và
xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước thống
nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; quy định chế độ giáo dục
thể chất bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện
cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng,
chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao.
Điều 42
Nhà nước và xã hội phát triển du
lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế.
|
Bỏ Điều 41 và Điều 42 của Hiến
pháp năm 1992
|
|
Điều 68 (mới)
1.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và là nghĩa vụ của mọi
tổ chức, cá nhân.
2.
Nhà nước có cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Mọi
hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch của tổ chức, cá nhân được
Nhà nước khuyến khích.
3. Tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy
giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại.
|
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC
HIẾN PHÁP NĂM 1992 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
|
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC
|
Điều 44
Bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp
của toàn dân.
Nhà
nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nòng
cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất
nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật
quy định.
|
Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của
toàn dân.
Nhà nước
củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; lực lượng
vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất
nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên
thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do luật định.
|
Điều 45
Các lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành
quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
|
Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung
thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội
chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
|
Điều 46
Nhà
nước xây dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu trên cơ
sở kết hợp xây dựng với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ
trang nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn
kết dân tộc chống ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.
|
Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Quân đội nhân dân Việt
Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực
lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được xây dựng hùng hậu, rộng khắp, cùng
với Quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
|
Điều 47
Nhà
nước xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các
quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân,
tài sản xã hội chủ nghĩa, đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm.
|
Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Công an nhân dân Việt Nam cách mạng được
xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
|
Điều 48
Nhà
nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân
dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự, chính sách hậu phương quân đội, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo
đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế
với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến
sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân
hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.
|
Điều 73 (giữ nguyên Điều 48)
Nhà
nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân
dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự, chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo
đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế
với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến
sỹ, công nhân, nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân
hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.
|
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ
THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Điều 83
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định
những chính sách cơ bản về đối
nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước,
về quan hệ xã hội và hoạt động
của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
|
Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
|
Điều 84
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật
và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ
các thứ thuế;
5- Quyết định chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6- Quy định tổ chức và hoạt động
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân và chính quyền địa phương;
7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và
các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề
nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an
ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn;
8- Quyết định thành lập, bãi bỏ
các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội;
10- Quyết định đại xá;
11- Quy định hàm, cấp trong các
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước
khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
12- Quyết định vấn đề chiến tranh
và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo
đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều
ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các
điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề
nghị của Chủ tịch nước;
14- Quyết định việc trưng cầu ý
dân.
|
Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Quốc
hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Làm Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2.
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
3.
Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các khoản thu và
nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán
và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách trung ương;
xem xét báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
5.
Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6.
Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc
hội thành lập;
7.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ tịch Hội đồng Hiến pháp, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê
chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh,
danh sách thành viên Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia;
8.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn;
9.
Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành
lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy
định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng
và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê
chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề
liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư
cách thành viên của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, thương mại
quốc tế;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
|
Điều 85
Nhiệm kỳ
của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai
tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong
trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ
của mình.
|
Điều 76 (sửa đổi,
bổ sung Điều 85)
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười
hai tháng, trừ trường hợp chiến tranh.
|
Điều 92
Chủ tịch
Quốc hội chủ toạ các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết
của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc
thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc
hội.
Các Phó
Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
|
Điều 77 (sửa đổi,
bổ sung Điều 92)
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc
hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công
tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại
của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch.
|
Điều 90
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội gồm có:
- Chủ
tịch Quốc hội;
- Các
Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Các Ủy
viên.
Số thành
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
|
Điều 78 (sửa đổi,
bổ sung Điều 90)
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực
của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc
hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính
phủ.
4.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
|
Điều 91
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố và chủ trì việc bầu cử
đại biểu Quốc hội;
2- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu
tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
3- Giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
4- Ra pháp lệnh về những vấn đề
được Quốc hội giao;
5- Giám sát việc thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết
định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6- Giám sát và hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7- Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp
hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo
đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
8- Trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh
khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết
định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
9- Quyết định tổng động viên hoặc
động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
10- Thực hiện quan hệ đối ngoại
của Quốc hội;
11- Tổ chức trưng cầu ý dân theo
quyết định của Quốc hội.
|
Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
2.
Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3.
Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
4.
Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc
bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5.
Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; bảo đảm
điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
6.
Hướng dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết
sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải
tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp
Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7.
Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8.
Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình
trạng chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
9.
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10.
Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
|
Điều 94
Quốc hội bầu
Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Hội đồng dân
tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện
quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Trước khi ban
hành các quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến
của Hội đồng dân tộc.
Chủ tịch Hội
đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, được
mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân
tộc.
Hội đồng dân
tộc còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội quy
định tại Điều 95.
Hội đồng dân
tộc có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
|
Điều 80 (sửa đổi, bổ sung
Điều 94)
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ
tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội
đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác
dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp của Chính
phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban
của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 81.
|
Điều 95
Quốc hội
bầu các Uỷ ban của Quốc hội.
Các Uỷ
ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án
pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ
Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động
của Uỷ ban.
Mỗi Uỷ
ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
|
Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy
ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật và dự án khác, báo
cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám
sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề
thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập,
giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết định.
|
Điều 96
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội có quyền yêu
cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức Nhà nước hữu quan khác trình bày hoặc
cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách
nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời
những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
|
Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 96)
1.
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác cung cấp thông tin hoặc giải trình.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời kiến nghị của
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, báo cáo hoặc giải trình về các vấn
đề mà Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.
|
|
Điều 83 (mới)
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập
Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề
nhất định.
|
Điều 97
Đại biểu Quốc hội là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước
hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Quốc hội; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét,
đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng
dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
Đại biểu
Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội.
|
Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước và của nhân dân ở đơn vị bầu đại
biểu.
2.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc
hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với
cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến
nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
3.
Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp
luật.
|
Điều 98
Đại biểu
Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Người bị
chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều
tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Đại biểu
Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ
trách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn
đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
|
Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
1. Đại biểu Quốc hội
có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn
phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội
yêu cầu trong thời hạn luật định.
|
Điều 99
Không có
sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự
đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại
biểu Quốc hội.
Nếu vì
phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải
lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
|
Điều 86 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Không có sự đồng ý
của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội;
nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải
lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
|
Điều 100
Đại biểu Quốc
hội phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác của
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp tài liệu
cần thiết mà đại biểu yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm
vụ đại biểu.
Nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
|
Điều 87 (sửa đổi, bổ sung
Điều 100)
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại
biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ
và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu
Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm
kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
|
Điều 86
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Trong trường hợp Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc
hội họp bất thường.
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá
mới được triệu tập chậm nhất là hai tháng kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội
và do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội
bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
|
Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
1.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2.
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ
họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu
tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ
tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ
tịch Quốc hội khoá mới.
|
Điều 87
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình
kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.
Thủ tục
trình Quốc hội dự án luật, kiến nghị về luật do luật định.
|
Điều 89 (sửa đổi, bổ sung
Điều 87)
1.
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
2.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật trước Quốc
hội.
|
Điều 88
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ các trường
hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 7, rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội quy định tại Điều 85 và sửa đổi Hiến pháp quy
định tại Điều 147, thì phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải
được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua.
Điều 93
Pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm
ngày kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội
xem xét lại.
|
Điều 90 (sửa đổi, bổ sung
Điều 88, Điều 93)
1.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành, trừ trường hợp Hiến pháp quy định phải có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2.
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông
qua.
|
Điều 89
Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư
cách đại biểu Quốc hội và căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban mà quyết định xác
nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội.
|
Bỏ Điều này
|
CHƯƠNG VI
CHỦ TỊCH NƯỚC
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Điều 101
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại.
|
Điều 91 (giữ nguyên Điều 101)
Chủ
tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
|
Điều 102
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
|
Điều 92 (giữ nguyên Điều 102)
Chủ
tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm
kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ
tịch nước mới.
|
Điều 103
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân
và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;
3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ;
5- Căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;
6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố
tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp
được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua;
nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà
Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất;
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao
trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những
hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà
nước;
10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn
điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập
điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định;
11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam,
cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
12- Quyết định đặc xá.
|
Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Chủ
tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua;
nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội tán thành mà Chủ tịch
nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
2.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố
quyết định đại xá;
4.
Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại
quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5.
Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh; quyết định phong
hàm, cấp sĩ quan cấp tướng trong các lực lượng vũ trang nhân dân, đô đốc, phó
đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong
trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6.
Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người
đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế quy định
tại khoản 14 Điều 75; quyết định phê chuẩn hoặc gia
nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền do Quốc hội quy định.
|
Điều 104
Hội đồng
quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên.
Chủ tịch
nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc
hội phê chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là
đại biểu Quốc hội.
Hội đồng
quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo
vệ Tổ quốc.
Trong trường
hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh
những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt.
Hội đồng
quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
|
Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1.
Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc
hội phê chuẩn.
Hội
đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa
số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh
trình Quốc hội, trong trường hợp Quốc hội không thể họp được trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh; động viên mọi lực lượng
và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn đặc biệt trong trường hợp có chiến tranh do Quốc hội giao.
|
Điều 105
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên
họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có
quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.
|
Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ
tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của
Chính phủ.
Khi
cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
|
Điều 106
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
|
Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ
tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
|
Điều 107
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong
số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và
có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.
|
Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)
Phó
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó
Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm
thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.
|
Điều 108
Khi Chủ tịch nước không làm việc được
trong một thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó
Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.
|
Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)
Khi
Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch
quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch
nước thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước
mới.
|
CHƯƠNG VII
CHÍNH PHỦ
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Điều 109
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.
|
Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều
109)
Chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm
trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước.
|
Điều 110
Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm
trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng
giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng
vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công
tác của Chính phủ.
|
Điều 100 (sửa đổi, bổ sung
Điều 110)
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ
tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm
thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Thành
viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Quốc hội về ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Chính phủ.
|
Điều 112
Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của các bộ,
các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp,
xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng
đội ngũ viên chức nhà nước;
2- Bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác
tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh và
các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Thống nhất
quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách
tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản
thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
5- Thi hành
những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện
cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi
ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động
viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo
vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác đối
ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm 10 Điều 103; đàm
phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của
tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9- Thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
|
Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
2. Thống nhất quản lý
nền hành chính quốc gia, xây
dựng và tổ chức thực hiện chế độ công vụ; quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức, viên chức; phân công, phân cấp trong hệ thống hành chính nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; kiểm tra Hội đồng nhân dân trong
việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tạo điều kiện để Hội
đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính lãnh thổ; tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra, kiểm tra, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân;
4. Thống
nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài
sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước;
5. Thực
hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
6. Thống
nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực
lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn
cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7.
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền của Chủ tịch nước đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93; đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
|
Điều 113
Nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
|
Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm
kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ
mới.
|
Điều 114
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Chính
phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp
của Chính phủ;
2- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc
bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử, miễn nhiệm,
điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
4- Đình chỉ
việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng,
các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên;
5- Đình chỉ việc thi hành những
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng
thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
6- Thực hiện chế độ báo cáo trước
nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng
mà Chính phủ phải giải quyết.
|
Điều 103 (sửa đổi, bổ sung
Điều 114)
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, là
người đứng đầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và
thông suốt của nền hành chính quốc gia;
2. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; trình
Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng
và chức vụ tương đương trong các cơ quan của Chính phủ; phê chuẩn việc bầu,
miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
3. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
4. Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
theo ủy quyền của Chủ tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ; chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5.
Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
|
Điều 116
Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ
trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ ra quyết định, chỉ
thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các
ngành, các địa phương và cơ sở.
Điều 117
Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
|
Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và
là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan
ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân
công.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách
nhiệm quản lý.
|
Điều 115
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số.
Điều 116
Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ
trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ
vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
|
Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều
116)
Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
luật và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
|
Điều 111
Chủ tịch Uỷ
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự các phiên
họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
|
Điều 106 (sửa
đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên
họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
|
CHƯƠNG VIII
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HIẾN
PHÁP NĂM 1992 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Chương X
TOÀ ÁN
NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
|
CHƯƠNG VIII
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
|
|
Điều 126
Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức
năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của
tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Điều 127
Toà án nhân dân tối
cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do
luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trong tình hình đặc
biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
Ở cơ sở, thành lập
các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
|
Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa
án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
2.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Trong tình hình
đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
|
Điều 129
Việc xét xử của Toà án nhân
dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia
theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 130
Khi xét xử, Thẩm phán và
Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 131
Toà án nhân dân xét xử công
khai, trừ trường hợp do luật định.
Toà án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số.
Điều 132
Quyền bào chữa của bị cáo
được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho
mình.
Tổ chức luật sư được thành
lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 133
Toà án nhân dân bảo đảm cho
công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
|
Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
1.
Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luật
định.
2.
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3.
Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
4.
Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp do
luật định.
5.
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.
6.
Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa
của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa;
đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ lợi ích hợp pháp.
|
Điều 134
Toà án nhân dân tối
cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án nhân dân tối
cao giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án
quân sự.
Toà án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của Toà án đặc biệt và các toà án khác, trừ trường hợp Quốc hội
quy định khác khi thành lập Toà án đó.
|
Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác.
3. Tòa án nhân dân
tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất
pháp luật trong xét xử.
|
Điều 128
Nhiệm kỳ của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chế độ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội
thẩm nhân dân ở Toà án nhân dân các cấp do luật định.
Điều 135
Chánh án Toà án nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chánh án Toà án nhân dân địa
phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
|
Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều
128, Điều 135)
1.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà
án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ của
Chánh án Tòa án khác do luật định.
2.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa án
khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán; việc bầu và nhiệm kỳ của Hội
thẩm Tòa án nhân dân do luật định.
|
Điều 136
Các bản án và quyết định của Toà án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những
người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
|
Điều 111 (sửa đổi,
bổ sung Điều 136)
Bản án, quyết định
của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân
tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
|
|
Điều 126
Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức
năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của
tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Điều 137
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
|
Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
1.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
2.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm
sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát
nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp
phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
|
Điều 138
Viện kiểm sát nhân
dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu
sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Việc thành lập Uỷ ban
kiểm sát, những vấn đề Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền quyết
định, những vấn đề quan trọng mà Uỷ ban kiểm sát phải thảo luận và quyết định
theo đa số do luật định.
Nhiệm kỳ của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng
và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự
các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 139
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Điều 140
Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân
dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
|
Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139, 140)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do
Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc
bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
2. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm
sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
|
Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều
138)
1.
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luật
định.
|
CHƯƠNG IX
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Chương IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CHƯƠNG
IX
CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
|
Điều 118
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc
tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị
xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố
thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.
|
Điều 115 (sửa
đổi, bổ sung Điều
118)
1.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước
chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh
chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện
chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường, xã;
quận chia thành phường.
2. Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ở các đơn vị hành chính lãnh thổ do luật định phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị hành
chính lãnh thổ và phân cấp quản lý.
|
Điều 119
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 120
Căn cứ vào Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh
ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
Điều 123
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 124
Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi
hành những văn bản đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo, điều
hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Khi quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương, Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc Uỷ
ban nhân dân và các văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp dưới; đình chỉ
thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới, đồng thời đề
nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó.
|
Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều 119, 120, 123 và 124)
1.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội
đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
2. Uỷ
ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
|
Điều 121
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo
với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu
cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ
vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý Nhà nước.
|
Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)
Đại biểu
Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Hội
đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham
gia quản lý nhà nước.
|
Điều 122
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất
vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban
nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ
trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời
trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật định.
Đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ở địa phương. Người phụ trách cơ
quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại
biểu.
|
Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)
Đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác
của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải
trả lời trước Hội đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến
nghị với các cơ quan nhà nước ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan này có
trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.
|
Điều 125
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời tham dự các
kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng
cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực
hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về
xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa
phương.
|
Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
Chủ tịch
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội
nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; lắng nghe ý kiến, kiến nghị
của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương.
|
CHƯƠNG X
HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
|
Điều 120 (mới)
1. Hội
đồng Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên.
2. Hội
đồng Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do
Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành; kiến nghị Quốc hội xem xét lại văn bản quy phạm pháp luật của mình khi phát hiện
có vi phạm Hiến pháp; yêu cầu Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của mình hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp hiến của điều
ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trước khi trình Quốc hội, Chủ tịch
nước phê chuẩn.
3. Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Hiến pháp và số lượng, nhiệm kỳ
của thành viên Hội đồng Hiến pháp do luật định.
|
|
Điều 121 (mới)
1. Hội
đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội
đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số
lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng bầu cử quốc
gia do luật định.
|
|
Điều 122 (mới)
1. Kiểm
toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng
Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và
báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của
Kiểm toán Nhà nước do luật định.
|
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN
PHÁP
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)2001)
|
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
|
Chương XII
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP
VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
|
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
|
Điều 146
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp.
|
Điều
123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến
pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất.
Mọi
văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi
hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
|
Điều 147
Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp.
Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành.
|
Điều
124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:
1.
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
2.
Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết
định;
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo,
tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp;
4.
Dự thảo Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội
quyết định.
|